Bột Canthaxanthin là gì?
Canthaxanthin là một loại caroten được sử dụng làm thuốc nhuộm làm cho cà rốt có màu cam. Nó được tìm thấy tự nhiên trong nhiều loại thực phẩm như mai, cá, tảo và các sinh vật khác. Nó có liên quan đến các carotenoit làm cho rau và trái cây có màu cam. Chất này thường được dùng để tạo màu cho đồ uống, nước sốt, thịt và các thực phẩm khác, có thể làm cho lòng đỏ trứng có màu đỏ tươi hơn, thịt động vật hồng hào hơn. Canthaxanthin có một thị trường thương mại đáng kể trong nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia cầm, mỹ phẩm và dược phẩm. Canthaxanthin như một chất phụ gia cho ăn là một thông lệ quốc tế.
Các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng chỉ một phần nhỏ Canthaxanthin trong thực phẩm được hấp thụ và phần lớn được bài tiết trực tiếp ra khỏi cơ thể, tùy thuộc vào lượng chất béo trong thực phẩm. Ở động vật, tỷ lệ hấp thụ chỉ từ 3 đến 8 phần trăm. Ở người, tỷ lệ hấp thụ là từ 9 đến 34%. Nói chung, lượng còn lại trong thịt động vật rất thấp và sẽ không có bất kỳ ảnh hưởng nào đến cơ thể con người.
Canthaxanthin được sử dụng nhiều hơn như một chất phụ gia thức ăn chăn nuôi, có thể được chiết xuất tự nhiên hoặc tổng hợp nhân tạo. Bởi vì tổng hợp là kinh tế hơn khai thác tự nhiên. Khi được sử dụng làm phụ gia thức ăn chăn nuôi, về cơ bản nó là chất tổng hợp, như chúng tôi đã cung cấp trong Rainbow Feeding. Bằng cách kiểm soát hiệu quả quy trình sản xuất, Rainbow Feeding có đủ canthaxanthin chuyển hóa để đảm bảo hiệu quả sắc tố tốt. Bằng quy trình tổng hợp và xử lý tinh chế chính xác, sản phẩm của chúng tôi có độ tinh khiết cao và ít sản phẩm phụ hơn, giúp giảm đáng kể khả năng hấp thụ cạnh tranh, đảm bảo hơn nữa hiệu ứng sắc tố. Chúng tôi đã tối ưu hóa quy trình chiết xuất để tăng hàm lượng carotenoid. Nhiệt độ được tối ưu hóa để tối đa hóa hiệu quả chiết xuất bằng cách giảm độ nhớt của dung môi. Ngoài ra, thời gian chiết xuất đã được tối ưu hóa để tối ưu hóa hàm lượng carotenoid. Sản phẩm có thể được thêm trực tiếp vào nước nơi các hạt nhỏ hấp thụ nước và giải phóng hoạt chất canthaxanthin. Nó có thể phân tán trong nước lạnh và nhanh chóng tạo thành sự phân tán mịn của hoạt chất canthaxanthin.
Đặc điểm bột Canthaxanthin
PSA: | 34.1 |
XLogP3: | 10.69 |
Xuất hiện: | Tinh thể màu tím đậm hoặc bột tinh thể |
Độ nóng chảy: | 211-212 °C Dung môi: Chloroform, Ethanol |
Điểm sôi: | 717.0 ± 40.0 ° C tại 760 mmHg |
Điểm sáng: | 253.9 ± 24.3 ° C |
Tỉ trọng: | 1.0 ± 0.1 g / cm3 |
Chỉ số khúc xạ: | 1.575 |
Lợi ích của Canthaxanthin khi cho ăn
Thêm màu vào thực phẩm là công dụng lớn nhất của nó, và nó còn có nhiều lợi ích hơn nữa. Canthaxanthin được sử dụng để giảm độ nhạy cảm với ánh sáng mặt trời (nhạy cảm với ánh sáng) của những người mắc bệnh di truyền hiếm gặp có tên là rối loạn tăng sinh hồng cầu (EPP). Ở những người này, ánh sáng mặt trời có thể gây ra các phản ứng trên da như phát ban, ngứa và chàm. Canthaxanthin đã được chứng minh là ngăn ngừa ung thư ở mắt và canthaxanthin cũng có thể ngăn ngừa bệnh bạch biến và các bệnh ngoài da khác.
Liều dùng
Canthaxanthin được phép sử dụng trong trứng tươi và thức ăn chăn nuôi ở nhiều quốc gia. Ngoài ra, nó được cho phép trong thức ăn cho cá theo khuyến nghị của JECFA (JECFA). Nó được cho phép trong thức ăn cho cá hồi, cá hồi và gia cầm theo quy định của EU. Tuy nhiên, hàm lượng trong thức ăn của gà mái đẻ trứng thấp hơn giới hạn cho các loại gia cầm khác.
Ứng dụng | Canthaxanthin | Sắc độ (RYCF) |
vịt đẻ | 100-120 gam/tấn | lớp 13-15 |
gà đẻ | 30-40 gam/tấn | lớp 12-13 |
10-15 gam/tấn | Chân cổ lớp 5-6 | |
20-25 gam/tấn | Chân cổ lớp 6-7 | |
gà thịt lông trắng | 30-35 gam/tấn | Chân cổ lớp 7-8 |
40-45 gam/tấn | Chân cổ lớp 8-9 | |
50-65 gam/tấn | Chân cổ lớp 9-10 | |
10-15 gam/tấn | Chân cổ lớp 5-6 | |
Gà thịt lông vàng | 20-25 gam/tấn | Chân cổ lớp 6-7 |
30-35 gam/tấn | Chân cổ lớp 7-8 | |
40-60 gam/tấn | Chân cổ lớp 9-12 |