Tannin thủy phân VS Tannin ngưng tụ

Tannin là một nhóm các hợp chất tự nhiên được phân bố rộng rãi trong giới thực vật, từ hạt đến quả. Chúng được biết đến với tính chất làm se và vị đắng, và được tìm thấy trong nhiều loại trái cây, rau, quả hạch và hạt, cũng như trong vỏ cây, lá và gỗ của nhiều loại cây khác nhau. Tannin đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ trong y học cổ truyền và sản xuất thuốc nhuộm, mực và chất kết dính. Chúng cũng được sử dụng làm chất bảo quản tự nhiên trong thực phẩm và đồ uống, cũng như trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân khác.

Có hai loại tanin chính: tanin thủy phân và tanin ngưng tụ, theo cấu trúc hóa học của các hợp chất, còn được gọi là chất chuyển hóa thứ cấp của thực vật. Tanin thủy phân và tanin ngưng tụ là các polyphenol được sản xuất trong nhiều loại thực vật. Chúng bao gồm các monome hydroxyl flavanol được kết nối bằng liên kết CC. Các hydroxyl phenolic trong các hợp chất này có thể liên kết với nhiều loại ion kim loại. Người ta tin rằng sự tích lũy ngày càng tăng của các hợp chất này có thể góp phần vào khả năng phòng vệ của thực vật trước động vật ăn cỏ. Hai loại tanin này khác nhau về cấu trúc hóa học và tính chất của chúng. Nếu bạn đã từng tự hỏi loại tannin nào tốt hơn cho mình, thì bạn không đơn độc.

Tannin thủy phân là gì?

Tannin thủy phân Tannin thủy phân còn được gọi là “gallotannin” hoặc “axit gallotannic”, được đặt tên theo các u sưng (vết sưng) hình thành trên các loại cây như sồi, hạt dẻ và tara, là những nguồn giàu loại tanin này. Tanin thủy phân là este của rượu đa chức vòng có chứa rượu đa chức ở lõi, bao gồm một phân tử axit galic và một hoặc nhiều phân tử glucose. Chúng tương đối hòa tan trong nước và có thể dễ dàng chiết xuất bằng nước nóng. Tanin thủy phân có thể được thủy phân thêm (bị phân hủy bởi nước) thành các hợp chất đơn giản hơn như axit galic và glucose. Chúng có đặc tính chống oxy hóa mạnh và được sử dụng theo truyền thống như chất làm se và điều trị tiêu chảy, nhiễm trùng miệng và cổ họng cũng như bệnh trĩ.

Tannin ngưng tụ là gì?

Tannin cô đặc, còn được gọi là “proanthocyanidins” hoặc “procyanidins”, là một loại tanin phức tạp hơn bao gồm hai hoặc nhiều đơn vị flavan-3-ol (catechin hoặc epicatechin) liên kết với nhau bằng liên kết hóa học, trong một số trường hợp, một nhóm hydroxyl từ một flavan-3-ol có thể được thay thế bằng một đơn vị phenol.. Chúng được tìm thấy với nồng độ cao trong nhiều loại trái cây, quả mọng, quả hạch và hạt, đặc biệt là trong hạt và vỏ nho, ca cao và trà. Tannin cô đặc ít tan trong nước hơn tanin thủy phân và ổn định hơn với nhiệt, axit và oxy hóa. Chúng có một mạng lưới liên kết liên phân tử phức tạp khiến chúng có khả năng chống lại sự thủy phân bởi các enzym trong ruột tốt hơn, mang lại cho chúng hoạt tính chống oxy hóa cao hơn. Chúng cũng có khả năng liên kết rất mạnh với protein và polysacarit, và thường được sử dụng trong ngành công nghiệp thực phẩm và đồ uống như là chất làm trong và trong chất bổ sung chế độ ăn uống như một cách cung cấp chất chống oxy hóa.

Tannin đã được nghiên cứu về khả năng thay đổi cấu trúc và hoạt tính sinh học của protein. Chúng cũng có thể tương tác với các hợp chất hoạt tính sinh học khác. Điều này đã dẫn đến sự phát triển của các polyme dựa trên sinh học mới. Cấu trúc hóa học của chúng rất phức tạp và thường là các phân tử lớn. Mặc dù một số hòa tan trong nước, nhưng chúng không hòa tan ở hầu hết các động vật có vú. Tan trong nước được gọi là tanin thủy phân. Các yếu tố cấu trúc chính của các hợp chất này là các nhóm galloyl, catechin và ellagin. Cấu trúc hóa học của chúng rất khác nhau tùy thuộc vào loài thực vật, giai đoạn sinh trưởng và môi trường. Mặc dù cấu trúc hóa học của các hợp chất này thay đổi theo các loài thực vật khác nhau, nhưng đặc tính chống oxy hóa và kháng khuẩn của chúng là tương tự nhau.

Tóm lại, Tanin thủy phân bao gồm các phân tử axit gallic và glucose và dễ dàng chiết xuất bằng nước nóng. Chúng có đặc tính chống oxy hóa mạnh và thường được sử dụng làm chất làm se và điều trị tiêu chảy, nhiễm trùng miệng và cổ họng và bệnh trĩ. Tannin cô đặc bao gồm catechin hoặc epicatechin được liên kết với nhau bằng liên kết hóa học và ổn định hơn, chịu nhiệt và axit. Chúng ít tan trong nước và có hoạt tính chống oxy hóa mạnh hơn. Chúng có khả năng chống lại sự thủy phân bởi các enzym trong ruột tốt hơn và thường được sử dụng làm chất làm trong và bổ sung chế độ ăn uống để chống oxy hóa.